Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy cần mang đầy đủ các giấy tờ xe máy theo quy định. Vậy bạn có biết chi phí làm giấy tờ xe máy bao nhiêu hay không? Cùng chúng tôi tìm hiểu trong phần chia sẻ sau đây nhé.
Giấy tờ xe máy là gì?
Khi nói đến giấy tờ xe máy chính là nói đến giấy đăng ký xe máy, mô tô nhằm xác nhận quyền sở hữu xe. Đây là một giấy tờ bắt buộc phải mang theo khi điều khiển xe máy tham gia giao thông.
Bên cạnh đó, người điều khiển xe máy còn cần mang theo giấy phép lái xe (bằng lái), bảo hiểm (giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc) theo khoản 2, Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008.
Ngoài ra, công dân điều khiển xe máy còn phải mang theo các giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác (theo khoản 1, Điều 7 của Nghị định 05/1999/NĐ-CP, Điều 20 của Luật Căn cước công dân 2014).
Chi phí làm giấy tờ xe máy bao nhiêu tiền?
Khi nhắc đến lệ phí làm giấy tờ xe máy có nghĩa là đang nói đến việc làm giấy đăng ký xe.
Cách tính phí làm giấy tờ xe máy được tổng hợp thông qua 3 loại phí như sau.
Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là phí bắt buộc mà bạn phải nộp để lấy được giấy đăng ký xe.
Lệ phí trước bạ là gì?
Lệ phí trước bạ là một khoản lệ phí bắt buộc mà người sở hữu tài sản cố định phải kê khai và tiến hành nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản cố định đó vào sử dụng.
Hay hiểu đơn giản hơn, chính là nếu chúng ta muốn đăng ký quyền sở hữu tài sản của mình thì sẽ phải nộp thêm một khoản phí. Khoản phí này chính là lệ phí trước bạ.
Các đối tượng tài sản phải nộp lệ phí trước bạ là nhà đất, xe máy, ô tô, tàu thủy, súng săn, súng thể thao,… Trong đó, lệ phí trước bạ xe máy là phổ biến nhất.
Đối tượng nộp lệ phí trước bạ là cá nhân, tổ chức có tài sản thuộc đối tượng cần nộp lệ phí trước bạ. Đối với xe máy thì người cần nộp chính là chủ xe.
Cách tính lệ phí trước bạ
Tại Khoản 4, Điều 7 của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP và Khoản 4, Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC có quy định mức thu lệ phí trước bạ của xe máy.
Công thức tính sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó:
+ Lệ phí trước bạ: là khoản tiền người dùng cần phải nộp cho cơ quan thuế
+ Giá tính lệ phí trước bạ: Hay còn có thể hiểu là giá trị của tài sản phải nộp phí. Tuy nhiên, nó không phải là giá bán của xe máy mà đã được quy định bởi Bộ Tài chính trong các Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
+ Mức thu lệ phí: đã được quy định cụ thể như sau
- Mức thu lệ phí trước bạ cho xe máy là 2%. Có nghĩa là phí trước bạ cho chiếc xe của bạn sẽ bằng 2% giá trị của chiếc xe.
Tuy nhiên có một số trường hợp đặc biệt, mức thu lệ phí trước bạ sẽ khác, cụ thể như sau.
- Đối với xe máy của các tổ chức, cá nhân tại các thành phố trực thuộc TƯ, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
- Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu lệ phí là 1%. Tuy nhiên, trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy có mức thu thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho cá nhân, tổ chức (ở địa bàn TP trực thuộc TW, TP trực thuộc tỉnh,…) thì mức lệ phí cần nộp là 5%.
Hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho xe máy
Hồ sơ để khai lệ phí trước bạ xe máy đã được quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai lệ phí trước bạ dựa theo mẫu số 02/LPTB.
- Bản sao những giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán xe, tặng cho).
- Khi sang tên, mua xe cũ thì cần có bản sao giấy đăng ký xe của chủ sở hưu cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi biển số xe, đăng ký xe của cơ quan công an.
- Bản sao những giấy tờ chứng minh tài sản, chủ tài sản thuộc vào diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Lệ phí đăng ký biển số
Mức lệ phí đăng ký biển số cho từng khu vực
Khi bạn mua xe mới sẽ chưa có biển số mà phải xin cấp biển số tại công an quận, huyện, thị xã hoặc thành phố tỉnh. Phí làm giấy tờ xe máy mới gồm cả phí đăng ký biển số. Mỗi khu vực lại có quy định về mức phí khác nhau, được cập nhật theo bảng dưới đây:
Hồ sơ nộp lệ phí xin cấp biển số xe máy
Khi nộp lệ phí cấp biển số xe máy thì chúng ta cần có một số loại giấy tờ như sau:
- Bản photo sổ hộ khẩu nếu trường hợp là cá nhân (cần mang theo hộ khẩu chính để đối chiếu). Giấy giới thiệu cơ quan, tổ chức nếu chủ xe là của cơ quan, tổ chức đó.
- Chứng minh thư hoặc căn cước công dân đang còn hiệu lực.
- Tờ khai đăng ký xe theo mẫu.
- Bản kiểm tra chất lượng xuất xưởng cùng giấy chứng nhận xe có đủ tiêu chuẩn lưu thông trên đường.
- Hóa đơn VAT khi mua xe.
- Lệ phí trước bạ đã nộp.
Với lệ phí đăng ký cấp biển số cho xe máy sẽ được quy định như sau:
- Giá trị xe máy để tính lệ phí cấp biển sẽ theo giá tính lệ phí trước bạ;
- Khu vực I gồm thành phố Hà Nội cùng thành phố Hồ Chí Minh;
- Khu vực II gồm những thành phố trực thuộc trung ương (trừ 2 thành phố thuộc khu vực loại I);
- Khu vực III gồm những khu vực không thuộc khu vực I và II nêu trên.
Phí công chứng hợp đồng xe máy (không bắt buộc)
Phí này không bắt buộc mà dựa vào nhu cầu các bên như xác nhận giá trị mặt pháp luật của hợp đồng giữa bên mua và bán. Phiếu yêu cầu công chứng sẽ có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu nhận công chứng. Công chứng cho những loại xe máy dưới 50 triệu đồng có phí là 50.000 đồng. Còn các loại xe trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì phí là 100.000 đồng.
Để có được giấy tờ xe thì bạn cần tiến hành đủ các thủ tục cũng như đóng đủ những phí kể trên. Chi phí làm giấy tờ xe máy sẽ khác nhau tùy vào loại xe, khu vực đăng ký.
Chi phí làm lại giấy tờ xe máy
Khi không may là mất giấy tờ xe máy thì bạn cần phải làm lại. Việc cấp lại cũng sẽ mất phí, tuy nhiên phí làm lại giấy tờ xe máy bị mất sẽ thấp hơn phí cấp mới.
Căn cứ theo thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính có quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp biển, đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đã chỉ rõ rằng:
Từ bảng trên ta có thể thấy, khi làm lại giấy tờ xe máy thì sẽ phải nộp mức phí cơ bản là 50.000 đồng. Còn đối với việc làm lại giấy tờ xe máy nhưng không kèm theo biển số thì mức lệ phí là 30.000 đồng ở cả ba khu vực I, II, III.
Khi thực hiện thủ tục làm lại giấy tờ xe máy thì bạn sẽ tiến hành nộp lệ phí luôn cho cơ quan tiến hành thủ tục. Tuy nhiên, có một số điểm cần lưu ý:
- Ở một số địa phương, khi cần cấp lại giấy đăng ký xe cần phải có đơn cớ mất giấy đăng ký xe có dấu xác nhận của công an địa phương trong bộ hồ sơ xin cấp lại khi bị mất.
- Chủ xe có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân làm thay nhưng cần phải có giấy ủy quyền của chủ xe. Giấy ủy quyền này phải được ủy ban nhân dân cấp phường/xã đóng dấu xác thực hay do cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và phải xuất trình căn cước công dân, chứng minh nhân dân khi thực hiện thủ tục.
Không có giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm a, khoản 2, Điều 17 của Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m, khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp điều khiển xe máy, xe gắn máy, mô tô không có giấy đăng ký xe máy, phạt từ 800.000 – 1.000.000 đồng khi không có Giấy đăng ký xe.
Theo điểm b, khoản 2, Điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11, Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp điều khiển xe máy, xe gắn máy, xe mô tô nhưng không mang theo giấy đăng ký xe, phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
Ngoài ra, khi điều khiển xe máy nhưng không có hoặc không mang giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự cũng bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng. Không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt từ 800.000 – 1.200.000 đồng.
Lời kết
Trên đây Maytaoamcongnghiep đã tổng hợp một số thông tin về phí làm giấy tờ xe máy mới cũng như giấy tờ xe cấp lại. Hãy luôn mang giấy tờ xe khi điều khiển xe máy tham gia giao thông. Nếu không may làm mất, hãy xin cấp lại nhanh chóng nhé.