Mệnh đề quan hệ là cấu trúc mà chúng ta rất thường gặp trong tiếng Anh và các dạng bài tập tiếng Anh. Để học tốt tiếng Anh mỗi người cần phải nắm vững kiến thức này. Bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cùng các bạn tìm hiểu về những kiến thức cơ bản xoay quanh mệnh đề quan hệ. Mời các bạn theo dõi!

Mệnh đề quan hệ là gì?

Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh còn gọi là Relative Clause được biết đến là một mệnh đề phụ được nối vào với các mệnh đề chính bởi đại từ quan hệ hay bởi trạng từ quan hệ. Nó đúng sau đại từ hoặc danh từ để bổ nghĩa cho đại từ/danh từ đó.

Trong tiếng anh mệnh đề Relative Clause quan hệ còn được gọi là
Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh còn gọi là Relative Clause

Ví dụ: I like the hat that my dad gave me on last year birthday!

Mệnh đề phụ ở đây là “my dad gave me on last year birthday” là mệnh đề quan hệ. Nó được nối với mệnh đề chính bằng trạng từ quan hệ “that”. Mệnh đề này đứng sau và nó bổ sung ý nghĩa cho danh từ là “the hat” đề người nghe có thể biết nhân vật đang nhắc đến  nào.

Cấu trúc của mệnh đề quan hệ

Một câu có mệnh đề này sẽ có cấu trúc như sau:

Mệnh đề chính + Đại từ quan hệ/Trạng từ quan hệ + Mệnh đề quan hệ

Các loại mệnh đề quan hệ khác nhau

Mệnh đề quan hệ xác định

Đây là dạng mệnh đề buộc cần có để có thể xác định được danh từ đứng đằng trước. Nếu như bỏ đi thì mệnh đề buộc phải có để có thể xác định được phần danh từ đứng trước đó. Nếu như bỏ mệnh đề này xác định thì mệnh đề chính không được rõ ý.

Mệnh đề quan hệ xác định có thể đi cùng tất cả các đại từ và trạng từ quan hệ (trừ một số trường hợp khác ngoại lệ).

Ví dụ: The girl who is wearing the white dress my sisters

mệnh đề này “who is wearing the white dress” giúp xác định được danh từ trong câu “the girl” muốn nhắc đến là cô gái nào.

Mệnh đề quan hệ không xác định

Đây là loại mệnh đề có chức năng giải thích thêm cho phần danh từ đứng ở trước. Nếu như bỏ mệnh đề này không xác định đi thì mệnh đề chính vẫn rõ ràng về nghĩa.

Tìm hiểu Mệnh đề quan hệ không xác định
Mệnh đề quan hệ không xác định

Mệnh đề này không xác định được ngăn với mệnh đề chính bằng dấu phải. Đứng trước là tên riêng hoặc là các danh từ có các từ xác định như là this, these, that, my, his, her,…

Trong đó đại từ quan hệ “that” thường không được sử dụng trong mệnh đề không xác định.

Ví dụ:  My best friend, who is also my cousin, is a famous singer.

Mệnh đề này không xác định “who is also my cousin” giúp bổ sung thêm vào ý nghĩa cho “my best friend”. Nếu như bỏ mệnh đề đó đi thì câu vẫn có ý nghĩa.

Mệnh đề quan hệ nối tiếp

Mục đích chính của mệnh đề này đó là giải thích và bổ sung ý nghĩa cho cả mệnh đề đứng ở đằng trước đó. Trong trường hợp này thì chỉ sử dụng đại từ quan hệ which và dùng dấu phẩy để có thể tách 2 mệnh đề ra.

Thông thường mệnh đề nối tiếp luôn đứng ở cuối câu.

Ví dụ: I forget Mary’s birthday, which makes her sad.

Mệnh đề “which makes her sad” được đặt ở cuối câu và có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho I forget Mary’s birthday.

Các đại từ mệnh đề quan hệ

  • Who: vai trò chính là chủ ngữ hoặc tân ngữ nhằm chỉ về người trong mệnh đề này. Theo sau đó có thể là các động từ hoặc danh từ.
  • Whom: đóng vai trò tân ngữ chỉ người ở trong mệnh đề quan hệ và kết hợp sau đó là danh từ.
Một số Các đại từ mệnh đề quan hệ
Các đại từ mệnh đề quan hệ
  • Which: vai trò là chủ ngữ hay tân ngữ chỉ vật ở trong mệnh.
  • That: có thể chỉ cả người và vật, được sử dụng thay thế who, whom, which trong mệnh đề.
  • Whose: nhằm thay cho tính từ sở hữu, đi liền sau nó luôn là 1 danh từ. Chúng ta cũng hoàn toàn có thể sử dụng “of which” để thay thế cho “whose”.

Các trạng từ mệnh đề quan hệ

Có tất cả 3 trạng từ của mệnh đề như sau:

  • When: sử dụng nhằm chỉ thời gian, đứng sau các từ chỉ thời gian. Còn tùy thuộc vào từng thời gian được nhắc đến mà chúng ta có thể sử dụng on which, in which, hay at which để thay thế cho when.
  • Where: dùng để chỉ nơi chốn và đứng sau các từ chỉ nơi chốn. Tùy vào từng nơi chốn mà nhắc đến chúng ta có thể sử dụng on which, at which, hay in which để thay thế cho where.
  • Why: chỉ về lý do theo sau tiền ngữ “the reason”. Why này có thể dùng thay thế cho “for the reason”.

Một số lưu ý trong mệnh đề quan hệ

Trong mệnh đề, khi danh từ mà được nói đến là tân ngữ của giới từ thì ta cũng có thể đưa giới từ đó đến đứng trước đại từ quan hệ. Trường hợp này sẽ chỉ áp dụng với “whom” hay “which”.

Một số trường hợp mà chúng ta bắt buộc phải sử dụng “that” như:

  • Cụm từ đứng trước các đại từ quan hệ là danh từ vừa có thể chỉ người và vừa có thể chỉ vật.
  • Khi đại từ quan hệ sau danh từ có tính từ so sánh hơn nhất.
  • Khi các đại từ quan hệ theo sau danh từ đi cùng với các từ như very, only, all.
  • Khi đại từ quan hệ theo ở sau các đại từ bất định chẳng hạn như something, nothing, anything, someone,…

Như vậy, bài viết trên chúng tôi đã tổng hợp chi tiết lại các kiến thức liên quan đến mệnh đề. Mong rằng bài viết trên hữu ích, giúp các bạn vận dụng vào làm bài tập, học tiếng Anh được hiệu quả nhất.

>>> Xem thêm bài viết: Hỗn số là gì? Tìm hiểu cách quy đổi hỗn số đơn giản nhất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *