Văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng khá lớn từ văn hóa Trung Hoa nên có rất nhiều từ ngữ của tiếng Hán đã được du nhập vào trong ngôn ngữ người Việt, và đó chính là từ Hán Việt. Vậy từ Hán Việt là gì? Đặc điểm từ Hán Việt là gì? Từ Hán Việt với từ mượn có điểm gì khác nhau? Tất cả sẽ có được câu trả lời trong bài viết dưới đây của chúng tôi.
Từ Hán Việt là gì lớp 7? Cho ví dụ

Theo định nghĩa từ Hán Việt là gì lớp 6 và lớp 7 thì: Từ Hán Việt là những từ trong tiếng Việt vay mượn và nó có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi lại bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh thì khi phát âm từ Hán Việt sẽ gần giống với tiếng Trung Quốc.
Trong từ vựng tiếng Việt, từ Hán Việt chiếm tỷ lệ khá cao, do lịch sử và văn hóa lâu đời nên tiếng Việt cũng sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn thì nó còn giúp cho từ vựng của tiếng Việt phong phú hơn rất nhiều.
Ví dụ từ Hán Việt: phụ mẫu, phu tử,….
Đặc điểm của từ Hán Việt là gì lớp 6?
Ngôn ngữ tiếng Việt có nhiều từ Hán Việt, và nó cũng mang nhiều ý nghĩa, sắc thái, biểu cảm và phong cách khác nhau.

- Về sắc thái ý nghĩa: Từ Hán Việt có sắc thái ý nghĩa khái quát, trừu tượng như thổ huyết = hộc máu, thảo mộc = cây cỏ, viêm = loét,…
- Về sắc thái biểu cảm: Từ Hán Việt dùng để thể hiện cảm xúc như băng hà = chết, phu nhân = vợ,…
- Về sắc thái phong cách: Từ Hán Việt riêng biệt được sử dụng trong các lĩnh vực hành chính, khoa học, chính luận. Còn những từ tiếng Việt có sắc thái đơn giản và đời thường hơn. Ví dụ như anh em = huynh đệ, bạn bè = bằng hữu, ngàn năm = thiên thu,…
Từ Hán Việt có những loại nào?
Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại sau đó là: từ Hán Việt, từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa. Cụ thể:

Từ Hán Việt cổ là gì?
Từ Hán Việt cổ là những từ tiếng Hán được sử dụng trong tiếng Việt trước thời nhà Đường.
VD: Từ “bố” với âm Hán Việt là “phụ”, từ “xưa” có âm Hán Việt Cổ là “sơ”, từ “chè” trong âm Hán Việt là “trà”,…
Từ Hán Việt
Từ Hán Việt là những từ tiếng Hán được sử dụng trong tiếng Việt trong giai đoạn từ thời nhà Đường cho đến thời gian đầu thế kỷ X. Nghĩa là, từ Hán Việt cổ sẽ bắt nguồn tiếng Hán trước thời nhà Đường, còn tiếng Hán Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán từ thời nhà Đường trở đi.
VD các từ như gia đình, tự nhiên, lịch sử,…
Từ Hán Việt Việt hóa
Từ Hán Việt Việt Hóa là các từ Hán Việt không nằm trong 2 trường hợp trên và nó có quy luật biến đổi ngữ âm rất khác và các nhà khoa học vẫn đang nghiên cứu sâu hơn về những trường hợp này.
Ví dụ như: từ “gương” âm Hán Việt là “kính”, còn “góa” âm Hán Việt là “quả”, “vợ” với âm Hán Việt là từ “phụ”, cầu trong “cầu đường” với ấm Hán Việt là “kiểu”,….
Cách phân biệt từ Hán Việt với các từ mượn khác
Từ mượn phần lớn là từ được lấy từ tiếng nước ngoài như Anh, Pháp, Nga và chúng ta có thể nhận ra một cách dễ dàng qua cách nói, đọc và theo thời gian đã thích nghi với các chuẩn mực của tiếng Việt. Do vậy, khi sử dụng các từ mượn trong cuộc sống hàng ngày thì người dùng sẽ không cảm thấy quá xa lạ hoặc khác biệt quá nhiều.

Ví dụ:
- Từ mượn tiếng Anh: Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới, nên có khá nhiều từ mượn tiếng Anh xuất hiện trong tiếng Việt như internet, video, taxi, radar, show, jeep, PR,…
- Từ mượn tiếng Pháp: Trước kia nước ta là nước thuộc địa của Pháp nên người Việt cũng có sử dụng các từ mượn tiếng Pháp như bière (bia), café( cà phê); chou-fleur (súp lơ), fromage (pho mát), balcon (ban công), jambon (giăm bông), complet (com lê),….
Tại sao dùng sai từ Hán Việt?
Từ Hán Việt thường mang ý nghĩa và sắc thái trang trọng, thường được sử dụng trong các lĩnh vực như triết học, chính trị, giáo dục, Phật giáo, pháp luật,… Ví dụ như từ Quốc gia, phu nhân, học giả, tổ tiên, quốc hoa,..
Các từ Hán Việt được hình thành do sự tiếp xúc ngôn ngữ giữa người Hán với người Việt. Tuy nhiên, theo thời gian cùng với sự phát triển của các ngôn ngữ thì từ Hán Việt đã khác xa so với ngôn ngữ Trung Quốc hiện đại. Do vậy, có nhiều trường hợp đã quá lạm dụng từ Hán Việt mà gây ra những hiểu lầm, sai sót. Cụ thể:

Từ Hán Việt có nhiều từ đồng âm nhưng khác nghĩa
Có khá nhiều từ Hán Việt có từ đồng âm, nhưng chúng lại khác nghĩa. Ví dụ như:
Cùng là 1 âm Hán Việt nhưng từ “hồng” lại có cách viết khác nhau và nghĩa cũng khác nhau như 红 /hóng/ là màu đỏ; 鸿 /hóng/ là con chim nhạn.
Hay cùng là 1 âm Hán Việt “Minh”, nhưng chúng lại có các cách viết khác nhau và nghĩa của chúng cũng hoàn toàn khác nhau như “明” /míng/ là rõ ràng, sáng; và “冥” /míng/ nghĩa là u tối, tối tăm.
Hoặc cùng âm Hán Việt là “Ngộ”, nhưng chúng lại có những cách viết khác nhau và nghĩa cũng hoàn toàn khác nhau như 悟 /wù/ nghĩa là ngộ ra, hiểu ra; và 遇 /yù/ nghĩa là gặp nhau.
Do không hiểu rõ nghĩa gốc từ Hán Việt
Có nhiều người không hiểu nghĩa gốc của từ Hán Việt nên dẫn đến tình trạng dùng sai như:
Nhầm lẫn giữa từ “khả năng”: nghĩa là năng lực của 1 người có thể làm được việc gì đó với từ “khả dĩ”. Hay từ “quá trình” nghĩa là đoạn đường đã đi qua bởi “quá” là đã qua, còn “trình” là đoạn đường. Do vậy, nếu viết từ “quá trình” dùng ở thì tương lai “quá trình thực hiện công tác sắp tới của tôi” sẽ là sai. Do vậy, chúng ta có thể dùng từ tiến trình.
Hiểu sai nghĩa dẫn đến viết sai
Có nhiều từ Hán Việt bị hiểu sai nghĩa nên dẫn đến tình trạng viết sai. Chẳng hạn như từ “tham quan” có nghĩa là đi chơi để ngắm cảnh chứ không phải từ “thăm quan”; hay từ “chấp bút” lại viết thành “chắp bút”,…..

Không phân biệt được từ Hán Việt với từ thuần Việt
Có nhiều người dùng từ Hán Việt sai cách bởi họ không phân biệt được tiếng Hán Việt với tiếng thuần Việt (tiếng Nôm) như:
- Chữ “góa phụ” ở trong sách báo hay dùng để chỉ người đàn bà có chồng chết. Tính từ “góa” là từ tiếng Nôm và không thể đặt trước danh từ “phụ”, chúng ta nên gọi là gái góa (toàn Nôm) hoặc từ “quả phụ” (toàn Hán Việt).
- Từ “nữ nhà báo” cũng là từ thường được sử dụng trên các phương tiện truyền thông. Nhà báo ở đây là từ tiếng Nôm nên chúng ta phải dùng là “nhà báo nữ” hoặc dùng toàn bộ từ Hán Việt là “nữ phóng viên” hoặc “nữ ký giả”.
Lạm dụng và sử dụng sai từ Hán Việt
Lạm dụng và sử dụng từ Hán Việt là lỗi sai khá phổ biến. Chẳng hạn khi kết hợp từ “tặc” (ăn cướp) với nhiều từ khác như vàng tặc, cà phê tặc, tôm tặc, đinh tặc,…. dùng để chỉ những những kẻ ăn trộm.
Cách dùng từ này đầu tiên là sai về mặt ngữ pháp (1 từ đơn thuần Việt sẽ không thể ghép với 1 từ đơn Hán Việt để thành 1 từ ghép). Sau đó là việc sai về mặt ngữ nghĩa: tặc có nghĩa là ăn cướp, còn đạo mới là ăn trộm. Do vậy, thay vì sính dùng các từ Hán Việt thì chúng ta có thể nói đơn giản là bọn ăn trộm cà phê, bọn ăn trộm vàng,…..
Hay từ “đinh tặc” cũng đang được rất nhiều tờ báo sử dụng với tần suất lớn chỉ những kẻ rải đinh trên đường. Trong khi, nghĩa của từ “đinh tặc” thật ra chỉ có nghĩa là bọn ăn cướp đinh, và nếu dùng để chỉ bọn rải đinh thì sẽ sai nghĩa.
Lưu ý quan trọng khi sử dụng từ Hán Việt

Khi sử dụng từ Hán Việt, người dùng cần nắm được một số quy tắc riêng để tránh bị sai nghĩa hoặc không phù hợp với hoàn cảnh. Ngoài ra, người dùng cũng không nên lạm dụng quá nhiều từ Hán Viết trong văn nói và viết.
Viết hoặc nói đúng các từ Hán Việt và thuần Việt nhằm tránh sai nghĩa. Ví dụ: “tham quan” thành “thăm quan” là 2 từ có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Hiểu rõ bản chất nghĩa của từ Hán Việt, ví dụ như “điểm yếu” khác với “yếu điểm”
Dùng đúng các sắc thái biểu cảm và tình huống giao tiếp cụ thể, ví dụ như “hi sinh” và chết; “xơi” và “ăn”,…
Tránh lạm dụng các từ Hán Việt trong văn chương, đời sống hàng ngày khi không cần thiết.
Giải nghĩa một số từ Hán Việt thông dụng
Dưới đây là nghĩa một số từ Hán Việt thường gặp, các bạn có thể tham khảo:

Từ Hán Việt về quan hệ trong gia đình
- Phụ mẫu: nghĩa là cha mẹ
- Từ mẫu: nghĩa mà mẹ
- Kế mẫu: nghĩa là mẹ kế
- Trưởng nam: nghĩa là con trai đầu lòng
- Trung nam: nghĩa là con trai giữa
- Thiếu nữ: nghĩa là con gái nhỏ
- Quý nam: nghĩa là con trai út
Từ Hán Việt về cảnh vật tự nhiên
- Thiên: nghĩa là trời như thiên tai, thiên tài, bắn chỉ thiên,….
- Địa: Nghĩa là đất như địa danh, địa hình, địa đạo,…
- Hải: Nghĩa là biển như từ hải cảng, hải quân, hải sản,…
- Dương: Nghĩa là biển lớn như viễn dương, tuần dương hạm, thái bình dương,…
- Hà: nghĩa là sông như sơn hà, hà khẩu, hà lưu,…
- Giang: Nghĩa là sông lớn như trường giang, giang sơn, tràng giang đại hải,…
- Sơn: Nghĩa là núi như sơn lâm, sơn thủy, sơn tầm, sơn tước,….
- Điền: Nghĩa là ruộng như điền viên, điền chủ,…
Từ Hán Việt chỉ các tổ chức, xã hội
- Quốc: Nghĩa là nước như quốc huy, quốc kỳ, ái quốc,…
- Gia: Nghĩa là nhà như gia chủ, tang gia, gia tài,…
- Tộc: Nghĩa là họ; và là cộng đồng những người có tên gọi, ngôn ngữ, địa lý cư trú, văn hóa riêng như dân tộc, tộc trưởng, đại tộc,…
- Thị: nghĩa là chợ
- Hiệu nghĩa là trường như giám hiệu, hiệu trưởng
- Nghệ: nghĩa là nghề như mỹ nghệ, công nghệ,….
Từ Hán Việt chỉ hoạt động, trạng thái
- Thực: nghĩa là ăn như thực phẩm, bội thực, thực quản, tuyệt thực,…
- Độc: nghĩa là đọc như độc giả
- Đàm: Nghĩa là nói chuyện như hội đàm, đàm luận
- Thuyết: nghĩa là giảng giải cho người ta như diễn thuyết,…
- Tiếu nghĩa là cười như tiếu lâm
- Thính: nghĩa là nghe như dự thính, thính giác
Như vậy là chúng tôi đã cung cấp những thông tin quan trọng về từ Hán Việt là gì? Đặc điểm, phân loại và 1 số từ Hán Việt thường gặp và cách giải nghĩa. Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi và nếu thấy bài viết hữu ích, hãy like, share để mọi người cùng biết nhé!