“Khế ước” là thuật ngữ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực pháp lý. Đây là một trong những chế định quan trọng trong thời kỳ trước đây, dùng làm căn cứ để xác lập quan hệ pháp luật. Vậy khế ước là gì? Các nội dung liên quan đến khế ước được quy định như thế nào? Mời bạn theo dõi nội dung dưới dưới đây để có câu trả lời chuẩn xác nhất!
Khế ước là gì?
Theo Thư viện pháp luật, khế ước là cụm từ dùng để chỉ những giao dịch dân sự được thiết lập dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên với nhau. Cơ sở thỏa thuận bao gồm việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền hoặc nghĩa vụ dân sự.
Khi xác lập khế ước sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, lúc này khế ước sẽ được thực hiện dựa trên nguyên tắc trung thực, hợp tác và có lợi nhất cho các bên. Từ đó đảm bảo sự tin cậy lẫn nhau, không xâm hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích của người khác.
Thuật ngữ “khế ước” lần đầu tiên xuất hiện tại Điều 13 trong Sắc lệnh 97/SL của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 22/5/1950: “Khi lập ước mà có sự tổn thất do sự bóc lột của 1 bên vì điều kiện kinh tế của 2 bên chênh lệch thì khế ước có thể được coi là vô hiệu”.
Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, khế ước được sử dụng phổ biến ở thời kỳ trước và sau khi giành độc lập dân tộc năm 1945. Nó bị ảnh hưởng của thuật ngữ pháp lý trong luật dân sự của Pháp như trong dân pháp điển Bắc Kỳ, dân pháp điển Trung Kỳ, pháp quy giản yếu thi hành ở Nam Kỳ năm 1883.
Tóm lại, khế ước là giao dịch dân sự được thiết lập trên cơ sở thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền hoặc nghĩa vụ dân sự. Nói một cách trực tiếp, khế ước chính là hợp đồng.
Khế ước xã hội là gì?
Theo Wikipedia, khế ước xã hội là bản thỏa hiệp của các thành viên cộng đồng. Cụ thể, một con người sẽ từ bỏ quyền tự do tự nhiên – đổi lại họ trở thành một thành viên cộng đồng và được che chở, công nhận. Đối với một quốc gia, nhà nước sẽ là tập hợp những người đại diện đứng ra để đảm bảo sự tôn trọng bản thỏa ước.
Về lý thuyết khế ước xã hội được hình thành bởi 3 nhà triết học nổi tiếng:
- Khế ước xã hội lần đầu tiên được Thomas Hobbes đưa ra khi ông cho rằng con người ban đầu vốn sống ở trong trạng thái tự nhiên, chưa có chính phủ và chưa hề có sự cưỡng bức của tổ chức lên mỗi cá nhân. Vì vậy, con người qua khế ước xã hội sẽ từ bỏ quyền tự do tự nhiên của mình để được hưởng sự an toàn và trật tự của một xã hội văn minh.
- Sau đó, John Locke đã kế thừa và phát triển. Ông xây dựng chi tiết từng giai đoạn phát triển từ trạng thái tự nhiên ban đầu dẫn đến sự hình thành Nhà nước qua khế ước xã hội. Cuối cùng đi đến quan điểm về chủ quyền của nhân dân đối với Nhà nước, dù cho đó là Nhà nước chuyên chế.
- Tiếp đến, Jean-Jacques Rousseau cho rằng quyền lực phải được trao cho người đại diện cho ý chí nguyện vọng của quần chúng. Trong tác phẩm “Du Contrat Social”, ông mô tả quá trình hình thành những thỏa ước xã hội – Là quá trình mà sức mạnh nhường chỗ cho định chế, lực nhường chỗ cho quyền và chính trị ra đời như 1 nhu cầu tất yếu để tổ chức xã hội.
Theo đó, đối với một đất nước Hiến pháp được xem là bản khế ước xã hội cơ bản nhất, là nền tảng cho tất cả thỏa ước khác của cộng đồng. Thông qua Hiến pháp, con người “chính thức” đánh đổi quyền tự do tự nhiên để trở thành 1 công dân. Chính thức đánh đổi 1 phần quyền tự do quyết định của mình vào tay 1 số người cầm quyền để có được sự che chở của xã hội, đại diện bởi luật pháp.
Để bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong khế ước xã hội cần phải định rõ nguyên tắc lựa chọn người cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện như sau:
- Ai cũng có thể lên nắm quyền, miễn là được đa số thành viên ủng hộ.
- Về phía người cầm quyền, đối trọng với quyền lực họ có là những ràng buộc về mặt trách nhiệm với cộng đồng.
- Nếu người cầm quyền không hoàn thành trách nhiệm của mình thì bản hợp đồng giữa họ và cộng đồng phải bị coi như vô hiệu; và cộng đồng phải có quyền tìm ra một người thay thế mới.
Nhìn chung, khế ước xã hội thường được nhìn nhận dưới góc độ một xã hội hoặc một quốc gia nhưng tư tưởng về khế ước xã hội không hề bị giới hạn ở đó. Bởi chỉ cần có 2 người là đã có thể cho ra đời giữa họ 1 bản thỏa ước.
Khế ước được dùng để làm gì?
Việc lập khế ước giúp tạo ra sự rõ ràng và minh bạch trong quan hệ kinh doanh, pháp lý, hoặc cá nhân. Nó thường được sử dụng để giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của mỗi bên.
Quy định pháp luật hiện hành của khế ước hiện nay
Khế ước là khái niệm trong dân luật dùng để chỉ những giao dịch dân sự dựa trên thỏa thuận giữa các bên. Dưới đây là một số quy định pháp luật hiện hành của khế ước.
Theo Điều 116 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Theo đó, tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định giao dịch của khế ước có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- “Chủ thể có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự là hoàn toàn tự nguyện.
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, đồng thời không trái đạo đức xã hội.”
Lưu ý: Giao dịch dân sự vô hiệu khi không đáp ứng được điều kiện nêu trên, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức của khế ước bao gồm:
- “Khế ước được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Khế ước thông qua phương tiện điện tử , dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì được coi là giao dịch bằng văn bản.
- Trường hợp luật quy định khế ước phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì cần phải tuân theo quy định đó.”
Một số câu hỏi liên quan đến khế ước
Bên cạnh câu hỏi khế ước là gì và những quy định hiện hàng liên quan đến khế ước thì còn có một số câu hỏi phổ biến khác.
1. Tại sao Hiến pháp được coi là một bản khế ước xã hội?
Hiến pháp cần được nhìn nhận đúng như một bản khế ước xã hội, bởi cá lý do sau:
Thứ nhất, Hiến pháp là đạo luật cơ bản của 1 quốc gia kèm theo các nguyên tắc và khuôn khổ hành xử chung nhất. Do đó, chúng ta sẽ chỉ là những con người được sống trong tự do và bình đẳng nếu như chúng ta được tự thỏa thuận về mặt Hiến pháp.
Thứ hai, về mặt kỹ thuật thì Hiến pháp là 1 khế ước xã hội nhưng không có nghĩa xã hội phải tham gia soạn thảo văn bản đó. Việc soạn thảo Hiến pháp do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và những nhà Lập pháp thực hiện. Đây là những người cần phải thể hiện bản Hiến văn giống như một khế ước xã hội. Người dân có quyền được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến và thông qua Hiến pháp.
Thứ ba, với tư cách là bản khế ước xã hội thì Hiến pháp có thể tạo cho người Việt 1 vị thế bình đẳng – bình đẳng giữa các cá nhân với nhau và bình đẳng với Nhà nước. Tất cả mọi người đều có quyền và nghĩa vụ như nhau; được phân chia quyền lực ở mức độ và trong phạm vi cần thiết với mục đích phụng sự cho dân chúng.
Nhà nước sẽ được phân chia cho quyền lực, sau đó chịu trách nhiệm trước người dân chứ không phải Nhà nước ban phát quyền hành cho người dân và người dân cần phải phục vụ Nhà nước. Đây cũng chính là lý do vì sao Hiến pháp được quy định cụ thể hơn chế tài đối với các cơ quan Nhà nước hơn là công dân.
2. Khế ước nhận nợ ngân hàng được hiểu là gì? Giải ngân khế ước ra sao?
Khế ước nhận nợ hay hợp đồng nhận nợ là một loại hợp đồng pháp lý giữa 2 bên. Trong đó, bên nợ cam kết trả tiền cho bên được nhận nợ theo 1 thời hạn cụ thể và với 1 mức lãi suất nhất định.
Các bước để giải ngân khế ước như sau:
- Bước 1: Vào mục “Tín dụng” rồi chọn “Hồ sơ tín dụng”.
- Bước 2: Chọn “Giải ngân” để màn hình kết xuất mẫu dữ liệu.
- Bước 3: Nhấn “In giao dịch” để xuất ra văn bản chứng từ kế toán, còn nếu muốn in bản “Giấy nhận nợ” hãy ấn in giấy nhận nợ.
Lưu ý: Với các trường hợp giải ngân nhiều lần thì tổng số tiền giải ngân cho đợt sau sẽ bằng số tiền ký trên hợp đồng tín dụng. Như vậy, việc thành lập khế ước nhận nợ ngân hàng và giải ngân khế ước không hề khó mà còn rất thuận tiện.
3. Lập khế ước như thế nào?
Khế ước là sự thỏa thuận của các bên và được ghi lại bằng văn bản. Các bên liên quan hoàn toàn có thể gặp nhau, cùng nhau đưa ra điều khoản và cùng ký kết. Tuy nhiên các điều khoản trong khế ước cần đảm bảo không được trái quy định pháp luật.
Đối với khế ước nhận nợ ngân hàng thì có thể thực hiện trực tuyến, không cần phải gặp mặt trực tiếp. Lập khế ước nhận nợ ngân hàng trực tuyến với các bước đơn giản sau:
- Bước 1: Truy cập hệ thống điện tử của ngân hàng, chọn mục “tín dụng”.
- Bước 2: Chọn “hồ sơ tín dụng”
- Bước 3: Bắt đầu lập khế ước bằng cách kê khai đầy đủ thông tin cần có trong khế ước theo yêu cầu của hệ thống.
- Bước 4: Chọn “Lập khế ước trả nợ” và chọn “Lưu”.
- Bước 5: Hoàn thiện bản kế hoạch trả nợ. Vì đây chính là căn cứ để ngân hàng xem xét khả năng hoàn trả khoản vay. Lưu ý cần lập khế ước nhận nợ và thực hiện duyệt khế ước để nó có hiệu lực.
- Bước 6: Kiểm tra tất cả thông tin về lãi, thời gian trả nợ một cách cẩn thận và chính xác rồi lưu lại là xong.
Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi khế ước là gì mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc. Để có thêm nhiều thông tin hữu ích hơn nữa, hãy truy cập website maytaoamcongnghiep.com thường xuyên bạn nhé!
>>> Xem thêm bài viết: Chức danh là gì? Phân loại, ý nghĩa chức danh là gì?